Mã sản phẩm: 115-115-MTĐặt hàng tối thiểu: 1 Cái | ||
Mã sản phẩm: 115-116-MTĐặt hàng tối thiểu: 1 Cái | ||
Mã sản phẩm: 115-302-MTĐặt hàng tối thiểu: 1 Cái | ||
Mã sản phẩm: 115-308-MTĐặt hàng tối thiểu: 1 Cái | ||
Mã sản phẩm: 395-251-30-MTĐặt hàng tối thiểu: 1 Cái | ||
Mã sản phẩm: 395-252-30-MTĐặt hàng tối thiểu: 1 Cái | ||
Mã sản phẩm: 395-261-30-MTĐặt hàng tối thiểu: 1 Cái | ||
Mã sản phẩm: 395-271-30-MTĐặt hàng tối thiểu: 1 Cái | ||
Mã sản phẩm: 395-371-30-MTĐặt hàng tối thiểu: 1 Cái | ||
Mã sản phẩm: 115-215-MTĐặt hàng tối thiểu: 1 Cái | ||
Mã sản phẩm: 115-216-MTĐặt hàng tối thiểu: 1 Cái |
1. Nguồn gốc và định nghĩa
Thước Panme (Micrometer hay Micrometer caliper) là dụng cụ để thực hiện các phép đo tuyến tính chính xác về kích thước như đường kính, độ dày và chiều dài của vật thể rắn. Panme ban đầu được phát minh vào thế kỷ 18 bởi W. Gascoigne và có hình dáng, kích thước khá cồng kềnh do đó chỉ được sử dụng trên mặt bàn. Theo thời gian, Panme được các nhà khoa học đương thời như J. Watt, H.Maudslay, J. Palmer,... nghiên cứu và phát triển thành các mẫu mới hơn, trở nên đủ nhỏ gọn để vận hành bằng một tay mà vẫn mang lại hiệu quả đo chính xác vượt trội.
Panme đo độ dày ống (Tube Micrometer) là loại Panme có thiết kế hai đầu đo vuông góc với nhau, chuyên dùng để đo độ dày thành ống.
Phép đo được thực hiện theo nguyên lý biến đổi chuyển động tròn thành chuyển động tịnh tiến và có độ chính xác phụ thuộc vào độ chính xác của sự kết hợp vít-đai ốc. Giá trị đo của Panme được đọc bằng cách cộng giá trị đo được trên thước chính nằm ở trục chính với giá trị ghi nhận trên thước phụ nằm ở vòng xoay.
2. Cấu tạo
Panme được làm chủ yếu từ loại thép đặc biệt có hệ số giãn nở nhiệt rất thấp và được làm cứng để giữ được độ chính xác khi đo đạc. Các đe hầu hết được làm từ cacbua vonfram để chúng có khả năng chống mài mòn cực cao và điều đó rất quan trọng để giữ cho Panme không bị mất độ chính xác. Một vật liệu quan trọng khác để chế tạo Panme là nhựa. Phần nhựa giúp bao bọc khung và chống lại sự truyền nhiệt từ tay người cầm hoặc từ nhiệt độ môi trường làm giãn nở chất liệu thép của khung, dẫn đến sai lệch phép đo.
Ngoài việc đầu đo di động của Panme đo độ dày ống được thiết kế di chuyển vuông góc với đầu đo tĩnh, nguyên tắc sử dụng và cấu tạo của Panme đo độ dày ống cũng giống như các loại Panme khác, gồm có:
3. Phân loại
Dựa theo cách hiển thị kết quả đo có thể chia Panme đo độ dày ống thành 02 loại là: Panme cơ và Panme điện tử
Panme cơ thể hiện kết quả đo trực tiếp trên những vạch nhỏ được in trên thước chính và thước phụ còn Panme điện tử hiển thị kết quả đo dưới dạng giá trị số trên màn hình điện tử..
Trong điều kiện cần sử dụng nhiều, thường xuyên như khi lắp ráp và gia công thì việc người lao động phải đọc và tính toán thông số qua Panme cơ dễ dẫn đến nhầm lẫn và gây khó khăn cho người sử dụng. Do đó việc Panme điện tử ra đời thành đã đánh dấu bước chuyển của việc đọc và tính toán kết quả đo, từ việc phải chú ý đọc vạch chia sang việc chỉ cần nhìn vào thông số hiển thị trên màn hình LCD.
Panme đo độ dày ống còn có thể được phân biệt theo bước đo hay kiểu dáng cùng với các tùy chọn đầu đo dạng phẳng hoặc hình cầu để đo độ dày thành của các loại ống khác nhau.
4. Ứng dụng
Trải qua nhiều giai đoạn cải tiến và phát triển kể từ khi được phát minh vào khoảng năm 1638 bởi William Gascoigne, Panme ở thời điểm hiện tại là một công cụ được sử dụng rộng rãi để đo chính xác các bộ phận trong kỹ thuật cơ khí và gia công cũng như hầu hết các ngành nghề cơ khí, cùng với các dụng cụ đo lường khác như mặt số, đồng hồ đa năng, calip kỹ thuật số…
Các loại Panme với các đầu đo có kiểu dáng khác nhau tùy vào mục đích đo khác nhau như đo piston, kích thước của trục khuỷu, phanh đĩa, kích thước xi-lanh, độ sâu của lỗ khoan, đo đường kính rãnh tròn…
Panme đo độ dày ống là Panme chuyên dùng để đo độ dày thành ống, các đầu đo tĩnh và đầu đo di động của Panme này có thể có thiết kế bề mặt dạng cong hoặc phẳng phù hợp với yêu cầu tiếp xúc các thành ống khác nhau.