Dây điện bao gồm một dây dẫn kim loại duy nhất, thường là đồng hoặc đồng mạ thiếc, được phủ bằng lớp cách điện. Dây dẫn điện có thể có loại dây trần, dây có 1 lớp vỏ bọc hoặc 2 lớp vỏ bọc nhưng chỉ có duy nhất một lõi dẫn điện. Thông số cần lưu ý nhất là tiết diện danh định của dây
Cáp điện bao gồm hai hoặc nhiều dây. Ngoài lớp cách điện bao phủ mỗi dây, cáp còn có một lớp cách điện bên ngoài bao quanh tất cả các dây dẫn. Dây cáp được cấu tạo từ nhiều dây đơn nên có đặc điểm là mềm dẻo, thường dùng để làm đường dây tải chính trong các công trình xây dựng dân dụng, dùng làm dây điện công nghiệp. Thông số cần lưu ý là tiết diện của từng dây và số lõi dây. Trong lúc chọn mua cần lưu ý cả 2 chỉ số này để có thể chọn được dây mong muốn
Đường kính dây càng lớn, dây có thể mang càng nhiều dòng điện (được đo bằng ampe). Tuy nhiên, định mức dòng điện của dây giảm khi nhiệt độ trong môi trường xung quanh tăng, khi dây gần hoặc đi kèm với các dây khác, hoặc khi dây được bao bọc trong ống dẫn hoặc mương.
Để làm phép so sánh giữa các loại dây khác nhau, người ta trình bày dòng điện tối đa cho một dây hoặc cáp đơn không được bao bọc ở nhiệt độ môi trường 86 ° F. Để biết thêm thông tin về xếp hạng hiện tại cho một môi trường cụ thể, hãy tham khảo Điều 310 trong Bộ luật Điện Quốc gia (NEC).
Dây và cáp uốn cong và giữ nguyên hình dạng rất hữu ích cho các lần chạy dài và thẳng nhờ đặc tính đó. Dây thường chắc chắn, dễ đấu dây hơn dây bện nhưng có thể bị đứt sau khi uốn nhiều lần.
Dây và cáp mềm sẽ uốn cong, nhưng sẽ không giữ được hình dạng của chúng. Sử dụng chúng cho các ứng dụng yêu cầu kéo dây và cáp xung quanh các đường cong và góc trong ống dẫn. Dây thường là dây bện.
Dây và cáp siêu dẻo rất linh hoạt, vì vậy chúng có thể xử lý các đường cong gắt hơn so với dây và cáp mềm. Chúng cũng được sử dụng trong các ứng dụng yêu cầu uốn cong định kỳ, chẳng hạn như máy CNC. Dây thường là dây bện.
Dây và cáp biến dạng liên tục được thiết kế để chịu được chuyển động liên tục mà không làm giảm khả năng truyền tín hiệu, vì vậy chúng là lựa chọn tốt cho các ứng dụng tự động như robot hoặc các ứng dụng có độ rung cao. Dây thường là dây bện.
Thường được sử dụng trong các ứng dụng tự động như robot và sóng mang cáp, cáp này chịu được chuyển động liên tục mà không làm giảm khả năng truyền tín hiệu. Sử dụng cáp không có màng chắn trong các ứng dụng mà nhiễu tín hiệu không phải là vấn đề đáng lo ngại.
Với chức năng như thế nên đây là loại cáp có thể chịu biến dạng liên tục như đã trình bày ở phần đầu.
Cáp tín hiệu có chức năng điều khiển. Mục đích sử dụng nhằm truyền tải tín hiệu của thiết bị tới các thiết bị khác khi khoảng cách quá xa.
Cáp điều khiển có thể tác động lên các bộ phát nguồn đến hệ thống điều khiển các thiết bị bên trong. Chúng còn được dùng để điều khiển trong công nghiệp nhằm phục vụ các hệ thống kỹ thuật và máy móc, thiết bị. Nhìn chung, cáp điều khiển dùng để phân phối các dữ liệu và nhiều tín hiệu khác.
Cáp dữ liệu (DSTA/DATA) truyền thông tin dưới dạng tín hiệu liên lạc điện nhị phân giữa các hệ thống. Dữ liệu nhị phân này bao gồm một chuỗi các số 1 và số không dưới dạng tín hiệu điện.
Khác với cáp XLPE, cáp DSTA phụ thuộc vào môi trường. Ví dụ: cáp ethernet như cáp CAT5e và CAT6 truyền thông tin giữa các máy tính trong mạng. Cáp USB và đồng trục kết nối các thiết bị ngoại vi như máy ảnh và máy in.
Tất cả các cáp dữ liệu đều rơi vào ba loại chính, cụ thể là cặp xoắn, cáp đồng trục và cáp quang. Các loại cáp này mang tín hiệu ở các tần số khác nhau và chúng có các ứng dụng độc đáo.
Các sợi dây đồng tròn này có cùng đường kính, số lượng và tiết diện, là yếu tố quyết định đến khả năng truyền tải điện của dây cáp. Dây cáp đồng trần thường được lắp đặt trên tường, mái công trình, hệ thống thu lôi, đi trong ống nhựa PVC hoặc đi ngầm dưới mặt đất.
Là loại dây có ruột dẫn là 1 sợi đồng, bọc cách điện PVC. Cấp điện áp của dây là 450/750V với tiết diện danh định trải dài từ 1,5 mm2 tới 400 mm2
Là dây có ruột dẫn gồm nhiều sợi đồng được xoắn lại với nhau. Cấp điện áp của dây là 300/750V với tiết diện danh định trải dài từ 0,5 mm2 tới 240 mm2