Để biết xuất xứ của một sản phẩm, nhiều người sử dụng đã lựa chọn cách check mã vạch của hàng hoá, để từ đó có thể yên tâm hơn về chất lượng hàng hoá khi mua.
Để biết xuất xứ của một sản phẩm, nhiều người sử dụng đã lựa chọn cách check mã vạch của hàng hoá, để từ đó có thể yên tâm hơn về chất lượng hàng hoá khi mua. Vậy mã vạch là gì? Nó có từ khi nào? Hôm nay mình và các anh em sẽ cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây nhé.
Trước đây, mã vạch (hay còn gọi là barcode) là một dãy ký hiệu với các vạch dài ngắn có màu sắc đậm nhạt khác nhau, giữa các vạch là các khoảng trống song song được đặt xen kẽ để biểu thị một mã cho một sản phẩm nhất định.
Ngày nay, mã vạch còn có một dạng khác chúng được thiết kế theo các mẫu của các điểm hoặc theo các vòng tròn đồng tâm ngoài ra chúng cũng có thể được ẩn trong các hình ảnh.
Mã vạch của một sản phẩm bao gồm 2 thành phần chính:
Một mã vạch của một sản phẩm bất kỳ sẽ thể hiện các thông tin như: nước đăng ký mã vạch, tên doanh nghiệp sản xuất, lô sản xuất, tiêu chuẩn chất lượng hàng hóa đăng ký, kích thước/ thông số sản phẩm, nơi kiểm tra…
Mã vạch đầu tiên được sản xuất và đưa vào sử dụng trên thế giới từ những năm thập kỷ 70 của thế kỷ 20.
Vào năm 1948, mã vạch Morse để in những vạch rộng hay hẹp thẳng đứng đã ra đời, đó là sáng chế đầu tiên của hai sinh viên trường Đại học tổng hợp Drexel là Norman Joseph Woodland và Bernard Silver. Sau này, họ chuyển sang sử dụng thiết kế mã vạch dạng "điểm đen" của mã vạch với các vòng tròn đồng tâm.
Năm 1952, Norman Joseph Woodland và Bernard Silver được công nhận bằng sáng chế cho hệ thống mã vạch.
Đến năm 1970: Hiệp hội Thực phẩm Quốc gia (NAFC) thành lập nên Ủy ban Ad-Hoc cho các Siêu thị Hoa Kỳ về Mã sản phẩm thực phẩm thống nhất để lập trình các hướng dẫn phát triển mã vạch.
Cho đến nay, hệ thống mã vạch đã ngày càng hoàn thiện và trở nên tiện lợi hơn cho người sử dụng.
Barcode được coi là một mã định danh cho sản phẩm. Nhờ có mã vạch người sử dụng có thể xác định được đâu hàng hàng chất lượng đâu là hàng giả hàng nhái. Với những sản phẩm chất lượng được phép lưu thông trên thị trường thì luôn có mã vạch rõ ràng và được đăng ký, cấp giấy chứng nhận của cơ quan chức năng có thẩm quyền.
Bên cạnh đó, mã vạch còn giúp cho các doanh nghiệp sản xuất và cơ quan nhà nước dễ dàng hơn trong việc quản lý các sản phẩm. Đối với người bán hàng, việc sử dụng mã vạch sẽ giúp dịch vụ được diễn ra nhanh chóng và chính xác hơn, tiết kiệm được nhân lực và thời gian cho khâu thanh toán và kiểm kê.
Dựa vào biểu tượng và hình dáng có thể chia mã vạch làm hai loại là: mã vạch 1D và mã vạch 2D.
Mã vạch 1D (còn được gọi là mã vạch 1 chiều): có đặc điểm là các vạch đen xen kẽ những khoảng trắng song song và không đều nhau, thường đi kèm cùng dãy số hoặc dãy chữ số bên dưới vạch. Với dạng mã vạch này thường được tìm thấy trên bao bì sản phẩm hoặc được in trên tem nhãn và đính lên hàng hoá ở các: siêu thị, shop mỹ phẩm, shop quần áo,…
Các loại mã vạch 1D phổ biến nhất hiện nay có thể kể đến như:
Mã vạch 2D (hay còn có tên khác là mã vạch 2 chiều) được thiết kế dưới dạng các ô vuông nhỏ được bố trí sắp xếp theo một trật tự nhất định để tạo nên hình dạng tổng thể giống như một ma trận khá phức tạp.
Ngày nay, mã vạch 2D ngày càng được ứng dụng phổ biến trong nhiều hoạt động khác nhau như: mã thanh toán online, mã check in sự kiện, mã trên vé xem phim, vé tàu xe,...Một số loại mã vạch 2D được dùng hiện nay:
Khi mã vạch được đưa vào sử dụng thì song song với đó là các thiết bị máy quét mã vạch cũng ra đời. Thiết bị này có thể đọc được thông tin mã hoá bên trong các mã vạch mà bằng mắt thường anh em vẫn không thể nhận biết được.
Sau khi bộ phận quét scanner phát ra chùm tia sáng rọi vào ký hiệu mã vạch để lấy thông tin thì sẽ truyền đến máy chủ. Máy chủ này được tích hợp toàn bộ các thông tin đã được mã hoá và tiến hành đối chiếu, sau đó hiển thị thông tin lên màn hình máy.
Bên cạnh đó trong thời đại công nghệ thông tin phát triển như hiện nay, người sử dụng ngoài việc dùng máy quét mã vạch thì vẫn có thể sử dụng ứng dụng phần mềm quét mã vạch trên chính chiếc smartphone của mình, điều này vô cùng tiện lợi.
Hiện nay trên thị trường có các mã vạch được sử dụng phổ biến nhất như: UPC, EAN, Code 39, Interleaved 2 of 5, Codabar và Code 128. Trong đó mã vạch EAN (European Article Number) của Tổ chức mã số vật phẩm quốc tế được sử dụng phần lớn cho các sản phẩm hàng hoá ở Việt Nam.
Dưới đây là cách đọc mã vạch EAN gồm 13 con số:
Mã vạch EAN gốm gồm 13 con số chia làm 4 phần theo thứ tự:
Người sử dụng nhận biết bước đầu bằng cách kiểm tra mã vạch là thật hay giả qua cách dưới đây:
Để đọc được mã vạch này chúng ta cần dùng máy quét mã vạch để mã hoá thông tin. Vì vậy, yêu cầu mã vạch phải rõ ràng, màu sắc vừa phải, ký hiệu không biến dạng hay mất nét, như vậy thì máy quét mã vạch mới cho ra kết quả chính xác nhất.
Nếu mã vạch in trên một số sản phẩm có 03 con số đầu tiên rơi vào khoảng từ 690 đến 699 có nghĩa là sản phẩm này có xuất xứ ở Trung Quốc. Vì vậy, mã vạch 697 là mã vạch của Trung Quốc, ngoài ra theo quy định của GS1 thì nó còn có một số mã vạch khác như: 690, 691, 692, 693, 694, 695, 696,…..
Mã vạch 885 là mã vạch gần đây được nhiều người sử dụng bắt gặp khá nhiều trên một số mặt hàng tại Việt Nam. Vậy đây là mã vạch của nước nào? Nếu anh em tra cứu thì mã vạch 885 được xác định là mã số mã vạch Thái Lan.
Một vã vạch đẹp vậy thì anh em nghĩ đây là barcode của nước nào nhỉ? Haha, mã vạch 888 là mã của nước Singapore nhé anh em.
Một trong những mã vạch quá quen thuộc với người dân Việt Nam có lẽ là mã vạch 893.
Mã vạch 871 là mã vạch của Hà Lan. Ngoài ra, một số mã khác như: 870, 872, 873, 874, 875, 876, 877, 878, 879 cũng có nguồn gốc đến từ Hà Lan.
Nếu anh em ưa chuộng các mặt hàng của Đức nhờ vào chất lượng của nó, thì hãy ghi nhớ ngay mã vạch 400 để có thể nhận biết đâu là sản phẩm của Đức, đâu là hàng giả hàng nhái.
BẢNG MÃ VẠCH CÁC NƯỚC QUỐC GIA TRÊN THẾ GIỚI |
|
000 – 19 GS1 Mỹ | 625 GS1 Jordan |
020 – 029 Phân phối giới hạn thường chỉ cung cấp cho sử dụng nội bộ | 626 GS1 Iran |
030 – 039 GS1 Mỹ | 627 GS1 Kuwait |
040 – 049 Phân phối giới hạn thường chỉ cung cấp cho sử dụng nội bộ | 628 GS1 Saudi Arabia |
050 – 059 Coupons | 629 GS1 Tiểu Vương Quốc Ả Rập |
060 – 139 GS1 Mỹ (United States) | 640 – 649 GS1 Phần Lan (Finland) |
200 – 299 029 Phân phối giới hạn thường chỉ cung cấp cho sử dụng nội bộ | 690 – 695 GS1 Trung Quốc (China) |
300 – 379 GS1 Pháp (France) | 700 – 709 GS1 Na Uy (Nonway) |
380 GS1 Bulgaria | 729 GS1 Israel |
383 GS1 Slovenia | 730 – 739 GS1 Thụy Điển (Sweden) |
385 GS1 Croatia | 740 GS1 Guatemala |
387 GS1 BIH (Bosnia-Herzegovina) | 741 GS1 El Salvador |
400 – 440 GS1 Đức (Germany) | 742 GS1 Honduras |
450 – 459 & 490 – 499 GS1 Nhật Bản (Japan) | 743 GS1 Nicaraqua |
460 – 469 GS1 Nga (Russia) | 744 GS1 Costa Rica |
470 GS1 Kurdistan | 745 GS1 Panama |
471 GS1 Đài Loan (Taiwan) | 746 GS1 Cộng hòa Dominican |
474 GS1 Estonia | 750 GS1 Mexico |
475 GS1 Latvia | 754 - 755 GS1 Canada |
476 GS1 Azerbaijan | 759 GS1 Venezuela |
477 GS1 Lithuania | 760 - 769 GS1 Thụy Sĩ (Switzerland) |
478 GS1 Uzbekistan | 770 GS1 Colombia |
479 GS1 Sri Lanka | 773 GS1 Uruguay |
480 GS1 Philippines | 775 GS1 Peru |
481 GS1 Belarus | 777 GS1 Bolivia |
482 GS1 Ukraine | 779 GS1 Argentina |
484 GS1 Moldova | 780 GS1 Chile |
485 GS1 Armenia | 784 GS1 Paraguay |
486 GS1 Georgia | 786 GS1 Ecuador |
487 GS1 Kazakhstan | 789 - 790 GS1 Brazil |
489 GS1 Hong Kong | 800 - 839 GS1 Ý (Italy) |
500 – 509 GS1 Anh Quốc (UK) | 840 - 849 GS1 Tây Ban Nha (Spain) |
520 GS1 Hy Lạp (Greece) | 850 GS1 Cuba |
528 GS1 Libăng (Lebanon) | 858 GS1 Slovakia |
529 GS1 Đảo Síp (Cyprus) | 859 GS1 Cộng hòa Czech |
530 GS1 Albania | GS1 YU (Serbia & Montenegro) |
531 GS1 MAC (FYR Macedonia) | 865 GS1 Mongolia |
535 GS1 Malta | 867 GS1 Bắc Triều Tiên (North Korea) |
539 GS1 Ireland | 868 - 869 GS1 Thổ Nhĩ Kỳ (Turkey) |
540 – 549 GS1 Bỉ và Luxembourg | 870 – 879 GS1 Hà Lan (Netherlands) |
560 GS1 Bồ Đào Nha (Portugal) | 880 GS1 Hàn Quốc (South Korea) |
569 GS1 Iceland | 884 GS1 Cambodia |
570 – 579 GS1 Đan Mạch (Denmark) | 885 GS1 Thailand |
590 GS1 Ba Lan (Poland) | 888 GS1 Singapore |
594 GS1 Romania | 890 GS1 India |
599 GS1 Hungary | 893 GS1 Việt Nam |
600 – 601 GS1 Nam Phi (South Africa) | 899 GS1 Indonesia |
603 GS1 Ghana | 900 - 919 GS1 Áo (Austria) |
608 GS1 Bahrain | 930 - 939 GS1 Úc (Australia) |
609 GS1 Mauritius | 940 – 949 GS1 New Zealand |
611 GS1 Morocco | 950 GS1 Global Office |
613 GS1 Algeria | 955 GS1 Malaysia |
616 GS1 Kenya | 958 GS1 Macau |
618 GS1 Bờ Biển Ngà (Ivory Coast) | 977 Xuất bản nhiều sách nhiều kỳ |
619 GS1 Tunisia | 978 – 979 Thế giới sách Bookland (ISBN) |
621 GS1 Syria | 980 Refund receipts |
622 GS1 Ai Cập (Egypt) | 981 - 982 Common Currency Coupons |
613 GS1 Libya | 990 - 999 Coupons |
>>> 1000+ Mã Sản Phẩm của thương hiệu Bosch: https://mecsu.vn/thuong-hieu/bosch
>>> 350+ Mã Sản Phẩm của thương hiệu Sata: https://mecsu.vn/thuong-hieu/sata
Mời anh em xem thêm nhé:
Mã vạch của một sản phẩm không còn là tên gọi xa lạ với người sử dụng. Nhờ có mã vạch mà anh em có thể nhận biết được nguồn gốc xuất xứ cũng như chất lượng của một sản phẩm. Hy vọng với những thông tin mình vừa cung cấp ở bài viết này sẽ giúp cho nhiều anh em hiểu rõ hơn về mã vạch, cũng như nhận được biết được một số mã vạch phổ biến hiện nay có ở thị trường Việt Nam