Bạn chưa tìm được sản phẩm? Tìm thêm qua bộ lọc sản phẩm.
Mũi Taro Ren Ống NPT dùng để tạo ren có kích thước cho đường ống và ống dẫn. Để sử dụng trên hầu hết kim loại và nhựa, các lưỡi cắt bằng thép gió đủ khả năng để tạo ren trong sản xuất đơn chiết, nhưng chúng không được khuyến khích sử dụng trong sản xuất hàng loạt. Chúng có một chuôi hình vuông tương thích với mỏ lết hoặc cà lê vặn bằng tay hoặc cho máy khoan và máy phay.
Mũi taro ống là một loại dụng cụ taro ren được sử dụng để tạo lỗ ren trong các ống thẳng, ống côn, bích, và các phụ kiện ống khác.
Mũi taro ống đòi hỏi và tạo ra lỗ ren có tính chính xác và độ kín khít của mối ghép, giúp ổn định và chống gò gỉ khi lắp đặt các bích hoặc ống.
Khi phân loại ren ống theo tiêu chuẩn thì sẽ có các loại ren ống tiêu chuẩn được sử dụng phổ biến ngày nay như: Ren ống tiêu chuẩn Anh, ren ống tiêu chuẩn Mỹ và ren ống tiêu chuẩn Nhật. Hãy cùng tìm hiểu về các loại ren ống trên.
1. Ren ống tiêu chuẩn Anh
Ren ống của Anh (British Standard Pipe – BSP) là loại ren đã trở thành tiêu chuẩn chung và được sử dụng rộng rãi trên thế giới, khá phổ biến tại các nước châu Âu.
Ren ống anh có dạng profile của ren Whitworth, là loại ren do Sir Joseph Whitworth phát minh vào khoảng giữa thế kỉ 19, đặc trưng cơ bản là profile ren được bo tròn ở cả đỉnh và đáy ren, góc đỉnh và chân ren là 55°.
Ren ống Anh có 2 loại chính:
+ Ren ống thẳng (BSPP - British Standard Pipe Parallel) có đường kính ren không đổi, được kí hiệu bằng chữ G.
+ Ren ống côn (BSPT - British Standard Pipe Taper Thread) có đường kính tăng hoặc giảm trên chiều dài ren, được kí hiệu bằng chữ R.
Ren ống thẳng BSPP với nguồn gốc từ Anh và dùng chung cho các nước khu vực Châu Âu cũng như các nước thuộc địa của Anh cũng theo tiêu chuẩn này, chính vì thế hiện tại ta gần như tiếp xúc rất nhiều với chuẩn BSPP.
Ren ống thẳng BSPP có khớp nối ren ngoài Male (hay ren đực) và khớp nối ren trong Female (hay ren cái).
Vòng đệm thường được sử dụng trên loại ren thẳng này, còn gọi là lớp seal chống xì giúp hạn chế rò rĩ đường ống.
Chuẩn ren ống BSP tiêu chuẩn của Anh cũng có loại ren côn giống như NPT của Mỹ đó chính là ren BSPT.
Chuẩn kết nối BSPT có tỷ lệ côn (Taper rate) là 1:16 tương đương với độ côn là 1°47’, được dùng nhiều hơn tại các nước Châu Á như Nhật Bản, Trung Quốc.
Đối với ren ngoài (Male) thì ren sẽ lớn dần từ ngoài vào trong, ngược lại thì với ren trong (Female) ren sẻ nhỏ dần từ ngoài vào trong.
Thiết kế dạng côn cho phép tạo ra một mối ghép kín nhờ các sườn ren ép sát vào nhau khi siết chặt.
Chúng ta thường nhầm lẫn cũng như lắp lẫn giữa 2 loại ren ống côn NPT của Mỹ và ren BSPT với nhau dẩn đến trình trạng khi lắp lẫn giữa hai loại thì không khớp hết toàn bộ ren dẫn đến rò rỉ, không có khả năng chịu áp lực như khi lắp đúng loại.
Mỹ sử dụng ren ống theo hệ thống tiêu chuẩn American National Standard Pipe Threads, có khác biệt cơ bản với ren ống BSP của Anh là profile của ren ống Mỹ có góc ở đỉnh là 60°.
Bên cạnh đó, khác với ren ống của Anh ở hình dạng phần đỉnh và chân không phải dạng bo tròn mà có dạng phẳng hoặc thuôn nhọn.
Ren ống Mỹ được chia làm 2 loại chính:
+ Ren ống côn NPT – National Pipe Taper
+ Ren ống thẳng NPS – National Pipe Straight
+ Ren ống côn NPT – National Pipe Taper
Ren ống côn NPT cũng có tỷ lệ côn (Taper rate) là 1:16 tương đương với độ côn là 1°47’, được sử dụng phổ biến trên thế giới, sử dụng trong các hệ thống đường ống thủy lực hoặc trong các ứng dụng đòi hỏi áp suất thấp như máy nén khí hoặc dụng cụ khí nén.
Tương tự thì đối với ren ngoài (Male) ren sẽ lớn dần từ ngoài vào trong, đối với ren trong (Female) ren sẻ nhỏ dần từ ngoài vào trong.
Nước Mỹ là nơi sản xuất ra các thiết bị có chuẩn ren ống côn NPT phổ biến nhất trên thế giới hiện nay, dùng nhiều trong nhà máy điện, ngành dầu khí (vì các nhà máy này thường sử dụng thiết bị của Mỹ).
Khi lắp ren không nên siết lực quá chặt và ưu tiên sử dụng băng keo non, keo quấn chỉ hoặc các loại keo chuyên dụng khác quấn quanh ren, bởi vì khi siết quá chặt hoặc không có lớp keo bảo vệ dễ gây hiện tượng dính ren hoặc rò rỉ áp suất.
+ Ren ống thẳng NPS – National Pipe Straight
Ren ống thẳng NPS có đường kính ngoài không thay đổi, có cùng dạng profile với ren ống côn NPT, đồng nghĩa là kích thước ren như nhau, góc đỉnh ren bằng nhau và bằng 60°, số ren trên mỗi inch là như nhau.
Có thể tạo ra một mối ghép kín khi nối các ống với nhau, nhưng không được thiết kế để ứng dụng vào việc các công việc đòi hỏi áp suất đường ống cao, thường có lớp seal chống xì trên mối ghép giúp hạn chế rò rĩ đường ống.
3. Ren ống tiêu chuẩn JIS-Nhật
JIS là tiêu chuẩn Nhật Bản, từ viết tắt của Japanese Industrial Standards. Đối với ren ống tiêu chuẩn JIS thì có 2 loại chính là: Ren ống thẳng – PF và Ren ống côn – PT.
+ Ren ống thẳng PF
Ren PF là loại ren ống thẳng tiêu chuẩn Nhật, có profile ren với góc ở đỉnh ren là 55°. Nói chính xác thì ren PF có cùng hình dạng profile với loại ren ống thẳng tiêu chuẩn Anh BSPP (PF=BSPP).
Do đó, các sản phẩm thuộc hai loại ren ống thẳng này có thể lắp lẫn phù hợp với nhau mà không lo lắng về các vấn đề về rò gỉ, mất giảm áp suất.
+ Ren ống côn PT
Ren PT là loại ren ống côn tiêu chuẩn Nhật, cũng có profile với góc ở đỉnh ren là 55° và tỷ lệ côn (Taper rate) là 1:16 tương ứng với độ côn 1°47’. Tương tự với ren PF, nói chính xác thì ren ống côn PT tiêu chuẩn Nhật là có cùng hình dạng profile với chuẩn ren ống côn BSPT của Anh (PT=BSPT).
Các loại đầu nối có ren của loại ren PT giống hệt và có thể hoán đổi, lắp lẫn cho nhau với đầu nối của ren BSPT .
Các loại ren ống tiêu chuẩn của Nhật cũng được sử dụng rộng rãi phổ biến ở châu Âu và một số nước châu Á như Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc; ứng dụng phổ biến hơn trong ngành công nghiệp ống nước và khí đốt tại các nước trên.
Về cấu tạo và một số ký hiệu được ghi trên mũi taro ống
Mũi taro ống cũng có cấu tạo tương tự như các loại mũi taro khác
+ Phần đầu: có chứa ren để gia công cắt ren trên vật liệu, các rãnh có thể thẳng hoặc xoắn tùy loại để chứa và đưa vật liệu phoi thoát ra ngoài.
+ Phần thân (cán): nối liền với phần đầu và chuôi, thường có ghi tên thương hiệu hay các thông số của mũi taro như size ren, vật liệu, nhà sản xuất,…
+ Chân (chuôi): phần tiết diện tròn dùng để sử dụng kẹp chặt vào các máy gia công, phần tiết diện vuông để giúp kết hợp cùng tay quay taro, khóa hoặc kềm để taro ren bằng thủ công.
Các thông số cần lưu ý khi lựa chọn Mũi taro ống
Cần xem xét một số thông số quan trọng để đảm bảo chọn được mũi taro ren ống phù hợp với ứng dụng của mình.
Các tiêu chí về ren được tạo ra như:
+ Loại đầu mũi taro hay dạng ren muốn tạo ra là ren thẳng hay dạng ren côn.
+ Tiêu chuẩn ren: lựa chọn tiêu chuẩn ren sao cho phù hợp với mục địch sử dụng, chẳng hạn như các loại ren đã nêu ở trên như ren ống Anh (BSPP hay BSPT), ren ống Mỹ (NPS hay NPT) hay ren ống tiêu của cũ của Nhật JIS (PF hay PT).
+ Hướng ren: gồm có mũi taro ren phải (thường được sử dụng hơn) và mũi taro ren trái.
+ Bước ren: là khoảng cách giữa hai đỉnh của hai ren gần nhất hoặc xác định dựa vào số lượng ren trên mỗi inch ở ren hệ inch.
Các tiêu chí về kích thước mũi taro
+ Đường kính mũi: là đường kính ngoài hay size của lỗ ren cần tạo ra trên vật liệu.
+ Đường kính cán: là đường kính phần thân mũi taro, phù hợp với kích thước với mâm cặp trên các máy gia công.
+ Chiều dài ren: là chiều dài của phần mũi chứa các lưỡi cắt ren.
Mũi taro ống có thể phù hợp để gia công trên nhiều loại vật liệu như nhựa, sắt, thép không gỉ, gang, thép carbon, các loại hợp kim thép hoặc các loại vật liệu khó gia công khác.
Vật liệu các mũi taro ống côn được làm từ thép tốc độ cao (HSS) hoặc carbide, thích hợp cho các ứng dụng thông thường, nhiều loại vật liệu khác nhau có độ cứng cứng và khó gia công.
Ứng dụng rộng rãi vì có thể tạo lỗ ren hoàn hoàn hảo, tin cậy, cho ra ren nhanh và tiết kiệm được thời gian. Mũi taro ren ống được sử dụng trong nhiều lĩnh vực của nhiều ngành như cơ khí, xây dựng, năng lượng, chế biến hóa chất, thực phẩm,…